Mai vàng Yên Tử, một trong những loài hoa mai vàng Việt Nam quý hiếm, thường phát triển tốt ở độ cao từ 300 đến 800 mét tại những khu vực hiểm trở. Để hiểu rõ hơn về điều kiện sinh trưởng của loài cây này, cần phải xem xét các yếu tố địa chất và đất đai đặc thù của khu vực Yên Tử.
Khu vực Yên Tử có địa hình bị chia cắt mạnh với độ dốc lớn. Phía dưới chân núi là lớp đồi xếp thoải dần theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Phía Bắc của khu vực có những vách núi dựng đứng, tạo thành bức tường tự nhiên ngăn cách Quảng Ninh với Bắc Giang. Phía Tây là các bờ vực với độ dốc lớn. Dãy Yên Tử chạy từ Đông Triều đến Uông Bí với địa hình đồi núi thấp, độ dốc trung bình từ 15 đến 20 độ, có nơi lên đến trên 35 độ.
Mai vàng thường tập trung ở độ cao từ 300 đến 800 mét, ở những khu vực hiểm trở như vách đá cheo leo gần các vách đá, nơi mặt đất thường có sỏi và đá tảng, không bị cản trở bởi các loại cây rừng khác. Sỏi đá giúp bảo vệ hạt mai vàng không bị rửa trôi theo nước mưa, và lớp mùn trên sỏi đá đã giúp cho hạt phát triển thành cây con, gìn giữ giống mai vàng quý hiếm. Do đó, nhiều cây mai vàng tự nhiên có bộ rễ tơ quấn chặt vào các tảng đá.
Khu vực Yên Tử nằm trong vùng có tính chất địa chất của vòng cung Đông Triều, hình thành từ kỷ Trias đến kỷ Jura. Các loại đá mẹ chính bao gồm đá sa thạch, đá sỏi sạn kết riolit và sa phiến thạch, tạo nên các đặc thù riêng biệt của đất đai nơi đây. Các loại đất phổ biến ở khu vực này bao gồm:
Đất feralit màu vàng, vàng sáng: Phát triển trên sa thạch ở vùng núi thấp.
Đất feralit màu vàng, vàng nhạt: Phát triển trên sa thạch, sạn sỏi kết.
Đất feralit màu vàng đỏ, đỏ vàng: Phát triển trên đá sa phiến thạch và riolit.
Đất phù sa cổ.
Các khu vực phân bố của cây mai vàng Yên Tử thuộc các nhóm đất sau:
Nhóm đất đỏ vàng – Acrisols.
Nhóm đất mùn đỏ vàng trên núi – Humic Acrisols.
Núi rừng Yên Tử có tài nguyên phong phú nhưng có kiến tạo địa chất khá phức tạp, tạo nên những đặc thù riêng biệt và độc đáo. Đặc điểm chất lượng đất khu vực này như sau:
Thành phần cơ giới: Chủ yếu là thịt pha sét và cát đến cát pha sét, trong đó tỷ lệ cấp hạt sét chiếm khoảng 15 – 52%. Độ dày tầng đất thường trên 100 cm. Dung trọng đạt mức trung bình, khoảng 1,16 g/cm³, với tỷ trọng từ 1,17 – 1,44 g/cm³, đặc trưng cho loại đất có hàm lượng mùn cao.
Độ pH: Đất có phản ứng chua, pHH₂O từ 4,21 – 5,43 và pHKCl từ 3,32 – 5,05. Dung tích hấp thu (CEC) ở mức trung bình đến cao, dao động trong khoảng 7,02 – 16,19 meq/100g đất. Tổng cation kiềm khá, trung bình đạt 12,47 meq/100g đất.
Hàm lượng cacbon hữu cơ (%OC): Từ trung bình đến cao, dao động trong khoảng 1,19 – 3,80 %OC, trong đó khoảng 70% số mẫu có hàm lượng mùn cao > 2% OC.
Hàm lượng dinh dưỡng: Đạm tổng số ở mức trung bình đến giàu, khoảng 0,12 – 0,29 %N. Lân tổng số đạt mức trung bình đến khá, trung bình khoảng 0,11 %P₂O₅; lân dễ tiêu đạt mức trung bình đến giàu, khoảng 8,88 – 16,74 mgP₂O₅/100g đất. Kali tổng số đạt mức trung bình đến giàu, dao động từ 1,06 – 2,96 %K₂O; kali dễ tiêu đạt mức trung bình đến giàu, khoảng 10,03 – 35,13 mgK₂O/100g đất. Đánh giá chung, đất có độ phì tầng mặt khá cao.
=====>> Xem thêm: Tìm hiểu thêm về các loại mai vàng
Tầng đất mặt: Tầng mặt khá giàu hữu cơ, thể hiện qua dung trọng tầng mặt khoảng 1,07 g/cm³, nhưng các tầng đất phía dưới lại khá chặt và chứa nhiều khoáng chất, với khoảng 90% số mẫu có dung trọng > 1,6 g/cm³ và tỷ trọng > 2,6 g/cm³.
Đất vùng trồng mai vàng Yên Tử có hàm lượng mùn trên mặt khá cao, với khoảng 90% số mẫu có hàm lượng OC ở mức giàu, trung bình đạt khoảng 2,22 %OC. Đạm tổng số của tầng mặt đạt mức trung bình đến giàu, khoảng 60% số mẫu đạt mức giàu 0,20 – 0,26 %N, và hàm lượng đạm giảm dần theo chiều sâu phẫu diện đất. Lân tổng số đạt mức trung bình đến giàu, trung bình khoảng 1,11 %P₂O₅; lân dễ tiêu đạt mức trung bình đến khá, khoảng 5,00 – 10,68 mgP₂O₅/100g đất. Kali tổng số đạt mức trung bình đến khá, dao động từ 0,1 – 2,15 %K₂O; kali dễ tiêu đạt mức trung bình đến giàu, khoảng 12,54 – 30,13 mgK₂O/100g đất. Theo chiều sâu của phẫu diện, hàm lượng photpho và kali giảm dần, tầng dưới cùng thường ở mức nghèo.
Trong vùng sinh trưởng của mai vàng bến tre 2022 có nhiều đầu nguồn của các hệ suối chính như hệ suối Vàng Tân/suối Trâm, hệ suối Giải Oan, hệ suối Bãi Dâu, suối Tắm, tất cả đều bắt nguồn từ núi Yên Tử. Với chiều dài các suối từ 6-8 km và điều kiện địa hình cao, dốc, chia cắt mạnh (độ cao tương đối của khu vực khoảng 1.000 m, điểm cao nhất là đỉnh núi Yên Tử với 1.068 m và thấp nhất là cánh đồng Năm Mẫu với 50 m), các dòng suối có lưu lượng nước và cường độ dòng chảy rất lớn vào mùa mưa. Tuy nhiên, nhờ tỷ lệ che phủ của rừng tương đối cao (khu vực rừng Quốc Gia Yên Tử hiện nay có tỷ lệ che phủ từ 0,6 đến 0,8), đã điều tiết được hệ sinh thủy và dòng chảy của các con suối. Do đó, các suối đều có nước quanh năm, tạo nguồn nước dồi dào không chỉ phục vụ tốt cho sản xuất nông lâm nghiệp và sinh hoạt của nhân dân mà còn tạo ra nhiều cảnh quan kỳ thú như thác Vàng, thác Bạc, thác Ngự Dội. Hơn nữa, điều này còn góp phần tạo ra một kiểu khí hậu đặc trưng cho vùng, với khí hậu luôn được điều hòa, ở độ cao trên 500 m thường xuất hiện mây mù, độ ẩm cao và ổn định, và đất có khả năng giữ nước tốt, phù hợp với yêu cầu sinh trưởng của cây mai vàng Yên Tử.
Liên Hệ ngay cho chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Điện thoại/Zalo: 0905 888 999 – 0799 888 999 – 0888777777
Email: Vuonmaihoanglong@gmail.com
Facebook: Vườn mai Hoàng Long
Địa chỉ: Tân Thiềng, Chợ Lách, Bến Tre.